29/12/12

Việt Nam Sản Xuất Nhiều Tiến Sĩ và Ít Bằng Sáng Chế


Hoàng Nguyên dch
Vietnam produces many PhDs and few inventions 
Vit Nam Sãn Xut Nhiu Tiến Sĩ và Ít Bng Sáng Chế
VietNamNet Bridge – Vietnam is the country which has the highest number of doctors in the region and has the lowest number of scientific research works.
VietnamNet Bridge – Vit Nam là nước có s lượng tiến sĩ cao nht trong khu vc và có s lượng thp nht các công trình nghiên cu khoa hc.

Few scientific research works
Ít công trình nghiên cu khoa hc.

According to the Ministry of Science and Technology (MST), Vietnam now has 24,300 PhDs and 101,000 masters, with the number of PhDs and masters increasing by 11.6 percent per annum (7 percent for PhDs and 14 percent for masters).
Theo B Khoa hc và Công ngh (MST), Vit Nam hin có 24.300 tiến sĩ và 101.000 thc sĩ, vi s lượng tiến sĩ và thc sĩ tăng 11,6% mi năm (7% cho tiến sĩ và 14% cho thc sĩ). 
Dr Pham Bich San, Deputy Secretary General of the Vietnam Union of Science and Technology Associations (VUSTA), said while Vietnam has the most professors and PhDs in South East Asia, but no Vietnamese university has been listed in the world’s top 500 universities. The number of scientific articles of the 90-million-people published on prestigious journals every year is just equal to the number of articles of one university in Thailand.
Tiến sĩ Phm Bích San, Phó Tng Thư ký Liên minh Hip hi Khoa hc và K thut (VUSTA) ca Vit Nam, cho biết trong khi Vit Nam có hu hết các giáo sư và tiến sĩ ti Đông Nam Á, nhưng không có trường đi hc Vit Nam nào được lit kê trong s 500 trường đi hc hàng đu thế gii. S lượng các bài báo khoa hc ca 90 triu người được công b trên các tp chí có uy tín hàng năm ch bng s lượng bài viết ca mt trường đi hc Thái Lan.
A report of MST showed that in 2006-2010, Vietnam only had 200 patents and utility solutions granted by the National Intellectual Property Office and five patents registered in the US, which means that Vietnam only had one patent granted every year. Especially, in 2011, no Vietnamese patent was registered in the country.
Mt báo cáo ca B Khoa hc và Công ngh (MST) cho thy, năm 2006-2010, Vit Nam ch có 200 bng sáng chế và các gii pháp thiết thc được S Tài Sãn Trí Tu quc gia cp và 5 bng sáng chế đăng ký ti M, có nghĩa là Vit Nam ch có mt bng sáng chế được cp mi năm. Đc bit, trong năm 2011, không có bng sáng chế Vit Nam nào đã được đăng ký trong nước.
Meanwhile, Singapore, a 4.8 million people South East Asian country had 647 patents, Malaysia 161 patents (27.9 million people), Thailand 53 patents (68 million). The Philippines, which is believed to have the similar economic development as Vietnam’s, had 27 patents.
Trong khi đó, Singapore, mt nước Đông Nam Á có  4,8 triu dân li có 647 bng sáng chế, Mã Lai có 161 bng sáng chế (27.900.000 người), Thái Lan 53 bng sáng chế (68 triu). Philippines, được tin là có kinh tế phát trin tương t như Vit Nam, có 27 bng sáng chế.
Dr San said that Vietnam nearly does not have any scientist with brilliant scientific life-works, i.e. those who have devoted all their lives to the scientific research and have been recognized by big international prizes.
Tiến sĩ San cho biết rng Vit Nam gn như không có bt c nhà khoa hc nào có s nghip khoa hc c đi rc r c, tc là, nhng người đã cng hiến tt c cuc đi ca h cho các nghiên cu khoa hc và đã được công nhn bi các gii thưởng quc tế ln.
Dr Ho Uy Liem from VUSTA has also noted that Vietnam has never calculated how many scientific research works have been conducted and how many percent of the works have been utilized in reality.
Tiến sĩ H Uy Liêm thuc Hip hi Khoa hc và K thut (VUSTA)  cũng đã lưu ý rng Vit Nam chưa bao gi tính toán có bao nhiêu công trình nghiên cu khoa hc đã được thc hin và bao nhiêu phn trăm ca các công trình y đã được ng dng vào thc tế.
Research themes lag behind the world by tens of years
Các đ tài nghiên cu tt hu so vi thế gii hàng chc năm
At a scientific forum organized in October 2005, Dr Dang Xuan Thi from the Mechanical Engineering Institute said that most of the scientific research works by that time had just aimed to utilize the world’s inventions and achievements in Vietnam. Meanwhile, the themes chosen for scientific research projects by Vietnamese always lagged behind the world by tens of years.
Ti mt din đàn khoa hc được t chc vào tháng 10 năm 2005, Tiến sĩ Đng Xuân Th thuc Vin K Sư Cơ khí cho biết rng hu hết các công trình nghiên cu khoa hc vào thi đim y ch nhm mc đích s dng các phát minh và thành tu ca thế gii ti Vit Nam thôi. Trong khi đó, các ch đ được la chn cho các d án nghiên cu khoa hc ca người Vit Nam luôn luôn tt li phía sau thế gii hàng chc năm.
Regarding the significance of the research works, Dr Thi said that the number of works which could be utilized in reality just accounted for several percent of the total works. Ironically, a lot of works were recognized as “excellent” could not be brought into the life and they have still been left on the shelf.
V tm quan trng ca các công trình nghiên cu, Tiến sĩ Thi nói rng s lượng công trình có th được ng dng vào thc tế ch chiếm vài phn trăm tng s các công trình. Tr trêu thay, rt nhiu công trình đã được công nhn là “tuyt vi” li không th đưa vào cuc sng được và h vn còn b b li trên k.
Dr Dao Duy Huan from the HCM City Finance and Marketing University also said at a workshop in 2010 that the scientific research works in economics cannot be utilized in reality; therefore, they have been refused by businesses. This has caused the waste of tens of billions of dong a year to the state.
Tiến sĩ Đào Duy Huân thuc Trường Đi hc Tài chính và kinh doanh th trường ca thành ph HCM cũng cho biết ti mt hi tho trong năm 2010 rng các công trình nghiên cu khoa hc trong lĩnh vc kinh tế không th s dng được trong thc tế, do đó, nhng công trình đó đã b các doanh nghip t chi. Điu này đã gây ra s lãng phí hàng chc t đng mt năm cho nhà nước.
According to Minister of Science and Technology Nguyen Quan, Vietnam spends two percent of the state budget on science and technology development every year, estimated at 13 trillion dong.
Theo B trưởng B Khoa hc và K Thut Nguyn Quân, Vit Nam chi tiêu hai phn trăm ca ngân sách nhà nước v phát trin khoa hc và k thut mi năm, ước tính khong 13000 t đng.
Of this amount, 90 percent has been spent on investment and development, and regular expenses, i.e. the sum of money has been paid to feed the apparatus of research institutes and scientists, or to buy equipment or machines. The other 10 percent has been spent on research projects.
Trong s này, 90 phn trăm đã được chi cho đu tư phát trin và chi phí thường xuyên, tc là s tin đã được tr đ nuôi b máy ca các vin nghiên cu và các nhà khoa hc, hoc đ mua thiết b, hoc máy móc. 10% khác đã được chi cho các d án nghiên cu.
Quan has also pointed out that Vietnam still cannot mobilize the grey matter from 400 universities and junior colleges with 7000 PhDs for scientific development. The lecturers at the universities now only give lectures, while they do not carry out scientific research as required.
Quan cũng đã ch ra rng Vit Nam vn không th huy đng cht xám t 400 trường đi hc và cao đng vi 7000 tiến sĩ cho phát trin khoa hc. Các ging viên ti các trường đi hc ch ging lý thuyết, trong khi h không thc hin nghiên cu khoa hc theo yêu cu.
 COMMENT
BÌNH LUN
Professor T.K.Raja
Giáo Sư T.K. Raja
Inventions are not made on daily or weekly or monthly or yearly basis. All inventions and discoveries in science are accidental. No scientist in the world is working towards Nobel Prize. All noteworthy discoveries in science were made by very ordinary people who were not well educated scientists. There is no link between the number of PhDs and the inventions made in a country. It is always important tnat any scientific finding should serve the common man and alleviate his sufferings. This kind of socially relevent research is good enough for all developing countries including Vietnam. Otherwise the developing countries will be wasting their precious resources in non-productive researches. This should be avoided at all cost. Professor T.K.Raja, INDIA.
Sáng chế không được thc hin trên cơ s hàng ngày hoc hàng tun hoc hàng tháng hoc hàng năm. Tt c các sáng chế và phát minh khoa hc là tình c. Không có nhà khoa hc nào trên thế gii đang làm vic hướng ti gii Nobel c. Tt c các khám phá đáng ghi nhn v khoa hc đu được thc hin bi nhng người rt bình thường, nhng người không phi là nhng nhà khoa hc đươc hc hành đy đ. Không có mi liên h gia s lượng tiến sĩ và nhng phát minh được thc hin trong mt quc gia. Điu luôn luôn quan trng là bt c khám phá khoa hc nào đu nên phc v người bình thường và làm gim bt các đau kh ca h. Không có mi liên h gia s lượng tiến sĩ và nhng phát minh được thc hin trong mt quc gia. Nó luôn luôn là quan trng tnat bt kỳ phát hin khoa hc nên phc v người đàn ông thông thường và gim bt đau kh ca Người. Loi nghiên cu có liên quan đến xã hi là đ tt cho tt c các nước đang phát trin k c Vit Nam. Nếu không, các nước đang phát trin s được lãng phí ngun tài nguyên quý giá ca h trong s nghip nghiên cu. Điu này nên tránh bng mi giá nên tránh bng mi giá.
Giáo sư T.K.Raja, n Đ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét